Site icon Chiase69.com Blog Chia sẻ thông tin tổng hợp hữu ích

Soạn bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm [Văn lớp 12]

Mục Lục

SOẠN BÀI THƠ ĐẤT NƯỚC

I. Giới thiệu chung

  1. Tác giả

– Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ xứ Huế.

– Sinh ra và lớn lên trong một gia đình trí thức cách mạng, ông thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mĩ.

– Phong cách:

+ Thể hiện sự trăn trở, suy tư về vận mệnh của nhân dân, đất nước, thời đại.

+ Thơ ông mang phong cách trữ tình chính luận.

Soạn bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm

  1. Tác phẩm

– Xuất xứ: Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” – chương “Đất Nước”.

– Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên.

– Mục đích: Thức tỉnh tuổi trẻ đô thị ở vùng giặc tạm chiếm, xuống đường đấu tranh hòa nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc.

II. Phân tích

  1. Cảm nhận mới mẻ về Đất Nước, từ đó kêu gọi ý thức trách nhiệm đối với Tổ quốc thiêng liêng

– Viết hoa “Đất Nước” suốt đoạn trích một cách trang trọng nhằm thể hiện sự trân trọng, ngưỡng vọng, tự hào của nhà thơ về Đất Nước. Đất Nước hiện lên như một sinh thể độc lập, có linh hồn, có cuộc đời riêng nên rất đáng được nâng niu, trân quý.

– Sự sinh thành và phát triển của Đất Nước (9 câu đầu)

– Đất Nước là những gì gần gũi, bình dị, gắn bó với cuộc sống của mỗi con người (câu chuyện cổ tích, miếng trầu, lũy tre, tóc mẹ, cái kèo cái cột, gừng cay muối mặn, hạt gạo, là bà, là mẹ và cả nhân dân).

– Đất Nước là những sự vật gần gũi, những con người thân thương.

– Sự sinh thành của Đất Nước:

+ Bắt đầu từ sự hình thành về văn hóa bởi văn hóa là hồn vía của dân tộc “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”.

+ Hình thành những thuần phong mĩ tục: ăn trầu, bới tóc, xây nhà dựng cửa,…

+ Thủy chung, nghĩa tình trong tình yêu “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. Gừng, muối vốn là gia vị, là bài thuốc quen thuộc đối với người Việt Nam. Càng để lâu dài, vị của chúng càng thêm đậm đà à chuyện vợ chồng là chuyện cả đời, càng sống bên nhau càng yêu thương nhau thắm thiết, thể hiện sự thủy chung, son sắt của tình cảm trăm năm. Câu thơ thể hiện sự chăm sóc, yêu thương nhau trong cuộc đời, đồng thời là những ẩn dụ những khó khăn, thử thách mà cha, là mẹ phải trải qua trong cuộc sống

– Sự phát triển của Đất Nước: bao gồm hai sự nghiệp:

+ Giữ nước, đánh giặc ngoại xâm “trồng tre mà đánh giặc”.

+ Xây dựng Đất Nước bằng lao động, sản xuất “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”.

– Với những chất liệu văn hóa dân gian, giọng thơ trầm lắng, nghiêm trang, tha thiết, Nguyễn Khoa Điềm đã khái quát sự sinh thành và phát triển của Đất Nước một cách ý nghĩa và sâu sắc. Đất Nước có từ rất lâu, rất xa và trải qua một chặng đường lịch sử lâu dài ấy, hình hài và hồn vía Đất Nước ngày càng thêm phần hoàn thiện.

– Đất Nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa các phương diện (20 câu tiếp theo)

=> Không gian – địa lí:

– Đất Nước đã được chiết tự thành “Đất” và “Nước”. “Đất”vững bền, rắn rỏi đại diện cho người con trai, “Nước” dịu dàng, mát trong đại diện cho người con gái. Mọi thứ đều được đặt trong một mối quan hệ vững bền.

– Cá nhân: Đất Nước gắn kiền với đời sống sinh hoạt và tình yêu đôi lứa.

+ Đời sống sinh hoạt:

– “Đất” ẩn dụ cho người con trai. ‘Anh đến trường’ chỉ không gian xã hội rộng lớn, chỉ những thử thách đang chờ đợi họ đương đầu để hoàn thành, giải quyết.

– ‘Nước’ chỉ em với không gian gia đình, những công việc gắn liền với người phụ nữ.

– ‘Đất’ và ‘Nước’ tưởng như có sự đối lập nhưng chúng lại có sự liên kết, hấp dẫn lẫn nhau.

+ Gắn liền với tình yêu đôi lứa : ‘Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm’. Đất Nước lại trở về bên nhau, tương ứng với đại từ chúng ta, đó là ý niệm của sự hòa quyện. Đất Nước là không gian rộng lớn của cộng đồng nhưng lại rất đỗi thiêng liêng, riêng tư trong tình yêu đôi lứa, trở thành những kỉ niệm không thể nào quên.

– Cộng đồng :

+ ‘Đất là nơi…hòn núi bạc’ : gợi lên sự tích ‘Cây khế’. Từ xa xưa, ông cha ta dã ý niệm về sự quý giá của từng tấc đất, từng hòn đảo nơi biển khơi.

+ ‘Nước là nơi…biển khơi’…đoàn tụ : Đất Nước là một không gian rộng lớn bao gồm núi non, rừng biển cùng với những ‘núi bạc’, ‘biển khơi’ gợi nên sự giàu có, trù phú.

+ Đất Nước là nơi sinh tồn của con người Việt Nam qua nhiều thế hệ : những người đã khuất, những ai bây giờ và cả những thế hệ mai sau.

=> Thời gian – lịch sử :

– Thời gian đằng đẵng : 4000 năm lịch sử – một khoảng thời gian rất dài.

– ‘Đất là nơi chim về…bọc trứng’ : Gợi nhắc về cội nguồn của tổ tiên và lý giải về điều đó thông qua truyền thuyết ‘Con Rồng cháu Tiên’.

=> Chiều sâu văn hóa :

– ‘Những ai đã khuất…mai sau’ : Kế thừa và phát triển những giá trị văn hóa của dân tộc. Văn hóa là dòng chảy sáng tạo à lưu giữ à lưu truyền qua thời gian.

– Tinh thần ‘uống nước nhớ nguồn’, biết ơn nguồn cội : ‘Hằng năm…giỗ Tổ’.

– Đất Nước trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng (13 câu tiếp)

– ‘Trong anh và em…Đất Nước’ : ‘phần Đất Nước’ ấy chính là dòng máu, là màu da, lối sống, tập quán mang đậm chất Á Đông à Đất Nước kết tinh trong mỗi con người.

– ‘…cầm tay…hài hòa nồng thắm’ : Đặt trong mối quan hệ tình yêu đôi lứa à Tình cảm cá nhân hòa quyện với tình yêu Đất Nước.

– Từ cái nắm tay của anh và em, anh và em lại nắm tay mọi người để tạo nên sức mạnh vững bền, to lớn ‘Khi chúng ta cầm tay…vẹn tròn, to lớn’.

=> Trách nhiệm :

– Lời nhắn nhủ thiết tha  ‘Đất Nước là máu xương’ : Đất Nước cũng giống như máu và xương của cơ thể, là sự sống của mỗi con người.

– Phải biết : gắn bó, san sẻ, hóa thân à Cấp độ tăng tiến. Nguyễn Khoa Điềm yêu cầu công dân phải biết gắn bó với Đất Nước, coi Đất Nước như một phần của cơ thể mình, phải biết gánh vác, san sẻ với Đất Nước cả về vật chất và tinh thần.

– Trong đoạn thơ này, Nguyễn Khoa Điềm đã rất thành công trong việc sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian, giọng thơ vừa trầm lắng, trang nghiêm nhưng không kém phần the thiết. Qua đó, tác giả đã chạm vào nỗi sâu lắng trong tâm hồn mỗi con người. Đất Nước hiện lên vừa lớn lao, vừa bình dị, vừa thiêng liêng, lại vừa gần gũi riêng tư. Từ đó ông đã khơi gợi ý thức trách nhiệm dối với quê hương, đất nước của mỗi người dân Việt Nam.

  1. Tư tưởng ‘Đất Nước của Nhân Dân’

Từ ‘Nhân Dân’ được viết hoa đầy trang trọng như chính từ ‘Đất Nước’. Nhân Dân làm ra Đất Nước trên ba phương diện :

* Không gian – địa lí

– Nghệ thuật chính : liệt kê ra những danh lam thắng cảnh của Việt Nam. Việc này không hề ngẫu nhiên mà liệt kê theo quy trình từ Bắc vào Nam.

– Liệt kê các loại địa hình : miền núi, đồng bằng, trung du, miền biển,…

– Gợi lên hành trình mở cõi của ông cha, bước chân người đi đến đâu, những địa danh mở rộng ra đến đó. Họ biến đồng thẳm, rừng hoang thành nơi an cư trù phú cho con người.

– Địa danh đó không chỉ là những cái tên để gọi mà nó còn là những số phận, những cuộc đời, những số phận ông cha đã gửi vào đấy để tạo nên dáng núi, hình sông. Đằng sau những địa danh đó gợi lên những phẩm chất của con người Việt Nam (lòng chung thủy, hào hùng trong đánh giặc, biết ơn nguồn cội, hiếu học,…).

* Thời gian lịch sử

– 4000 năm lịch sử tương ứng với 4000 lớp người thya nhau tạo dựng Đất Nước.

– Trong thời bình, những người ‘Con gái con trai bằng tuổi chúng ta’ ‘cần cù làm lụng’. Khi có chiến tranh, ‘người con trai ra trận’, ‘người con gái trở về nuôi cái cùng con’ nhưng không chỉ có vậy mà ‘Ngày giặc đến nhà đàn bà cũng đánh’ à những con người anh hùng, bất khuất.

– Với tư tưởng ‘Đất Nước của nhân dân’, Nguyễn Khoa Điềm không chỉ ngợi ca những con người nhớ mặt đặt tên mà ông còn có xu hướng ngơi ca nhân dân – cộng đồng, tập thể, những người vô danh nhưng họ đã làm ra những điều kì diệu, cao cả, ‘làm ra Đất Nước’ à Đất Nước của những người vô danh nhưng không vô nghĩa.

– Nhân Dân là người sáng tạo, gìn giữ, lưu truyền những giá trị văn hóa (vật chất và tinh thần) cho Đất Nước ‘Họ giữ và truyền…vùng lên đánh bại’.

– Chiều sâu văn hóa : Ba đặc điểm nổi bật thể hiện tình thần của người Việt Nam

– Quý trọng công sức lao động và sự nghĩa tình : ‘Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội’.

– Say đắm, mãnh liệt trong tình yêu: ‘Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi’.

– Quyết liệt trong đấu tranh : ‘Biết trồng tre…dài lâu’.

– Khép lại chương thứ V, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn hình ảnh dòng sông, vửa thực tại nhưng cũng vừa trừu tượng – dòng sông lịch sử, dòng sông thời gian. Nổi bật trên dòng sông ấy là hình ảnh con người chèo thuyền vượt thác – vượt qua những khó khăn, thử thách của cuộc đời à con người kiên cường nhưng cũng rất lạc quan.

=> Tư tưởng mới mẻ, sâu sắc.

III. Tổng kết

Với việc vận dụng thể thơ tự do với hình thức trữ tình chính luận, khai thác các chất liệu văn hóa dân gian dồi dào, phong phú, Nguyễn Khoa Điềm đã quy tụ trong đoạn trích ‘Đất Nước’ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn vốn tri thức cũng như những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ để làm nên khám phá mới mẻ, độc đáo về Đất Nước: ‘Đất Nước của Nhân Dân’.

Exit mobile version